1
00:00:06,299 --> 00:00:11,345
LOẠT PHIM TÀI LIỆU NETFLIX
2
00:00:34,077 --> 00:00:35,745
Những kẻ thống trị bầu trời.
3
00:00:45,004 --> 00:00:46,422
Biểu tượng của tự do.
4
00:00:50,927 --> 00:00:52,970
Những tay thợ săn vô song.
5
00:00:57,767 --> 00:00:59,727
Chúng ta nghĩ chim săn mồi
6
00:00:59,811 --> 00:01:01,771
là những tên sát thủ tàn nhẫn.
7
00:01:06,776 --> 00:01:09,153
Song câu chuyện của chúng
đâu chỉ có vậy.
8
00:01:12,490 --> 00:01:14,617
Thông minh một cách đáng ngạc nhiên.
9
00:01:16,119 --> 00:01:17,870
Giỏi thích nghi đến bất ngờ.
10
00:01:22,041 --> 00:01:23,668
Và biết quan tâm
11
00:01:24,293 --> 00:01:26,003
hơn bạn tưởng tượng nhiều.
12
00:01:34,387 --> 00:01:38,474
CHIM SĂN MỒI
13
00:01:39,892 --> 00:01:44,147
THƯỢNG NGUỒN SÔNG MISSISSIPPI
HOA KỲ
14
00:01:48,568 --> 00:01:50,153
Thời điểm lạnh nhất mùa đông.
15
00:01:53,865 --> 00:01:57,243
Con đại bàng đầu trắng cái này
đang lên cơn co thắt.
16
00:02:02,373 --> 00:02:05,084
Trứng của nó mất 35 ngày mới nở.
17
00:02:10,131 --> 00:02:11,632
Để sẵn sàng cho mùa xuân,
18
00:02:12,967 --> 00:02:14,468
nó phải đẻ trứng lúc này.
19
00:02:21,017 --> 00:02:24,770
Nhưng vào thời điểm này trong năm,
thời tiết có thể thay đổi nhanh chóng.
20
00:02:41,704 --> 00:02:45,750
Nếu phơi ngoài trời,
trứng của nó sẽ đông cứng trong vài phút.
21
00:02:53,507 --> 00:02:56,219
Nhưng đại bàng đầu trắng rất cứng cỏi.
22
00:03:00,598 --> 00:03:02,725
Nó sẽ làm mọi thứ có thể
23
00:03:02,808 --> 00:03:03,976
để bảo vệ chúng.
24
00:03:12,318 --> 00:03:13,861
Và không chỉ có chim mẹ.
25
00:03:19,450 --> 00:03:21,244
Mà cả bạn đời của nó nữa.
26
00:03:26,123 --> 00:03:31,420
Một cặp đôi tận tụy với việc nuôi dưỡng
thế hệ thợ săn trên không tiếp theo.
27
00:03:38,594 --> 00:03:39,845
Trên khắp hành tinh,
28
00:03:39,929 --> 00:03:44,100
có hơn 300 loài chim săn mồi.
29
00:03:45,101 --> 00:03:48,938
Từ những loài lớn nhất thế giới,
với sải cánh dài 2,7 mét,
30
00:03:50,273 --> 00:03:51,691
đến những loài nhỏ nhất,
31
00:03:51,774 --> 00:03:53,859
không lớn hơn bươm bướm là bao.
32
00:03:55,903 --> 00:03:59,240
Dù sống ở đâu,
chúng cũng kiểm soát bầu trời.
33
00:04:00,408 --> 00:04:02,285
Từ những khu rừng rậm rạp
34
00:04:03,703 --> 00:04:05,621
đến vùng Bắc Cực băng giá.
35
00:04:07,123 --> 00:04:08,499
Từ sa mạc khô cằn…
36
00:04:10,918 --> 00:04:12,837
đến những ngọn núi cao chót vót.
37
00:04:14,255 --> 00:04:16,757
Tất cả đều là những kẻ ăn thịt
38
00:04:17,717 --> 00:04:19,802
được trang bị cùng một loại vũ khí.
39
00:04:21,804 --> 00:04:24,432
Chính cách săn mồi và thứ mà chúng săn
40
00:04:25,975 --> 00:04:28,686
đã tạo ra một dàn sát thủ trên không
41
00:04:29,895 --> 00:04:31,564
đáng kinh ngạc.
42
00:04:34,608 --> 00:04:38,571
RỪNG DEAN
VƯƠNG QUỐC ANH
43
00:04:41,741 --> 00:04:43,451
Việc không có đường bay mở
44
00:04:44,994 --> 00:04:47,330
cũng như việc thiếu nhiều nơi để ẩn nấp
45
00:04:47,913 --> 00:04:51,417
khiến việc săn mồi đối với chim ăn thịt
gần như bất khả thi.
46
00:04:53,294 --> 00:04:56,422
Ngoại trừ vị chủ nhân của khu rừng.
47
00:05:05,890 --> 00:05:07,099
Ưng ngỗng.
48
00:05:13,314 --> 00:05:15,858
Được trang bị đầy đủ đồ nghề, kỹ năng.
49
00:05:19,028 --> 00:05:21,030
Thị lực cả hai mắt sắc bén,
50
00:05:22,782 --> 00:05:25,618
một cái mỏ dạng móc nhọn hoắt
để xé toạc da thịt,
51
00:05:27,036 --> 00:05:29,914
và các móng vuốt lớn, cong
52
00:05:29,997 --> 00:05:31,290
để tóm gọn con mồi.
53
00:05:35,503 --> 00:05:37,338
Đó là trang bị tiêu chuẩn thôi.
54
00:05:40,049 --> 00:05:41,634
Điều khiến nó đặc biệt
55
00:05:42,593 --> 00:05:45,054
là cách nó đuổi theo con mồi.
56
00:05:55,773 --> 00:05:56,982
Chỉ vài cái vỗ cánh,
57
00:05:58,567 --> 00:06:00,903
nó đạt tốc độ 51,5 ki-lô-mét trên giờ…
58
00:06:03,030 --> 00:06:05,616
gia tốc nhanh nhất
trong hầu hết các loài chim ăn thịt.
59
00:06:09,662 --> 00:06:11,497
Dùng đuôi làm phanh hơi,
60
00:06:11,580 --> 00:06:13,499
nó cua gắt trong không gian hẹp.
61
00:06:16,419 --> 00:06:18,045
Thu ngắn sải cánh
62
00:06:18,796 --> 00:06:21,090
để vặn mình chui lọt khe hở nhỏ nhất.
63
00:06:24,093 --> 00:06:26,971
Nó cần đến chỗ mục tiêu
trước khi con mồi đến được chỗ nấp.
64
00:06:40,860 --> 00:06:44,071
Việc bay sát mặt đất
giúp che giấu sự tiếp cận của nó.
65
00:06:54,248 --> 00:06:56,500
Và nếu lần đầu không thành công…
66
00:06:58,544 --> 00:07:00,880
thì ưng ngỗng, ngoài nhanh nhẹn…
67
00:07:04,049 --> 00:07:05,468
còn kiên nhẫn nữa.
68
00:07:24,987 --> 00:07:27,990
Sống trong các khu rừng
khắp phía Bắc bán cầu,
69
00:07:28,073 --> 00:07:31,619
thành công của ưng ngỗng
đến từ sự nhanh nhẹn đáng kinh ngạc.
70
00:07:34,663 --> 00:07:36,707
Mà khi bàn về tốc độ thuần túy…
71
00:07:38,751 --> 00:07:40,294
một loài chim ăn thịt khác
72
00:07:41,128 --> 00:07:42,463
lại bất khả chiến bại.
73
00:07:48,093 --> 00:07:50,095
Loài vật nhanh nhất trên Trái Đất,
74
00:07:51,514 --> 00:07:53,057
chim cắt lớn.
75
00:08:02,316 --> 00:08:05,569
Tốc độ tối đa trên 386 ki-lô-mét trên giờ
76
00:08:06,737 --> 00:08:07,905
khi sà xuống.
77
00:08:13,118 --> 00:08:14,954
Chim cắt lớn thành công đến mức
78
00:08:15,454 --> 00:08:18,165
chúng có mặt ở khắp nơi trên thế giới.
79
00:08:19,625 --> 00:08:23,420
THUNG LŨNG WYE
VƯƠNG QUỐC ANH
80
00:08:24,630 --> 00:08:27,049
Chúng thích sống ở các vách đá.
81
00:08:29,009 --> 00:08:32,221
Đây là nơi cho vị trí tốt
để quan sát tìm kiếm thức ăn.
82
00:08:38,978 --> 00:08:40,771
Và tạo ra luồng khí hướng lên
83
00:08:42,690 --> 00:08:47,319
mà chim cắt lớn dùng để bay lên
trước khi chúng tấn công từ trên cao.
84
00:09:01,792 --> 00:09:04,169
Sự thành công
của đa số loài chim săn mồi
85
00:09:04,253 --> 00:09:06,505
phụ thuộc vào khả năng bay thành thạo.
86
00:09:08,924 --> 00:09:09,842
HIGHVELD
NAM PHI
87
00:09:09,925 --> 00:09:13,178
Nhưng luôn có một loài
đi ngược chiều đám đông.
88
00:09:20,060 --> 00:09:22,479
Hãy gặp gỡ diều ăn rắn.
89
00:09:28,485 --> 00:09:30,529
Không phải chim săn mồi điển hình.
90
00:09:36,535 --> 00:09:37,786
Nó là chim ăn thịt
91
00:09:38,746 --> 00:09:40,080
đi trên cà kheo.
92
00:09:43,208 --> 00:09:45,753
Nó cao ngang một đứa trẻ bảy tuổi.
93
00:09:51,383 --> 00:09:53,052
Và dù nó có thể bay,
94
00:09:53,927 --> 00:09:56,430
nó lại thích đi bộ hơn.
95
00:09:58,932 --> 00:10:01,560
Đi bộ lên đến 29 ki-lô-mét một ngày.
96
00:10:12,321 --> 00:10:14,698
Đôi chân dài đó không chỉ để đi bộ đâu.
97
00:10:16,158 --> 00:10:18,160
Chúng giúp nhìn xuyên đám cỏ cao.
98
00:10:30,172 --> 00:10:32,341
Trông chúng hơi lóng ngóng…
99
00:10:35,719 --> 00:10:37,054
nhưng đừng để bị lừa.
100
00:10:50,818 --> 00:10:52,736
Đó là một cú đá chết chóc…
101
00:10:56,448 --> 00:10:59,535
giải phóng một lực tương đương 20 ký
102
00:11:00,619 --> 00:11:02,413
nhanh hơn một cái chớp mắt.
103
00:11:03,831 --> 00:11:05,999
Và nó cần phải di chuyển nhanh.
104
00:11:06,959 --> 00:11:10,713
Con chim ăn thịt tốc độ còn sống này
còn là một người mẹ.
105
00:11:15,634 --> 00:11:18,470
Hai chim con, gần như đã trưởng thành.
106
00:11:19,346 --> 00:11:20,973
Lúc nào cũng thấy đói.
107
00:11:28,772 --> 00:11:31,400
Nhiệm vụ làm cha mẹ
cũng đang căng thẳng hơn
108
00:11:31,483 --> 00:11:32,985
ở tổ đại bàng đầu trắng.
109
00:11:44,204 --> 00:11:46,623
Ngay khi tuyết tan,
110
00:11:46,707 --> 00:11:49,376
khoảnh khắc kỳ diệu đã đến.
111
00:11:53,922 --> 00:11:56,592
Hai con non mới nở.
112
00:12:07,895 --> 00:12:09,146
Dù thời tiết ra sao…
113
00:12:13,442 --> 00:12:14,651
vào bất cứ lúc nào…
114
00:12:17,362 --> 00:12:19,865
chim mẹ cũng sẽ bảo vệ chúng hết sức mình.
115
00:12:21,241 --> 00:12:23,535
Nhưng với mấy cái móng vuốt đó,
116
00:12:23,619 --> 00:12:25,412
nó phải đi thật cẩn thận.
117
00:12:30,083 --> 00:12:32,544
Hai con trưởng thành thay phiên ấp trứng
118
00:12:34,421 --> 00:12:35,839
và kiếm thức ăn.
119
00:12:46,308 --> 00:12:50,437
Kiểu nuôi con thay phiên
giúp con non có khởi đầu tốt nhất có thể.
120
00:13:01,406 --> 00:13:02,741
Bốn ngày sau,
121
00:13:03,408 --> 00:13:05,244
quả trứng cuối cùng đã nở.
122
00:13:08,455 --> 00:13:11,291
Chim con lớn nhất đã to gấp đôi nó rồi.
123
00:13:12,584 --> 00:13:16,755
Nếu bố mẹ không thể cung cấp
một lượng thức ăn đặc biệt nhiều,
124
00:13:17,798 --> 00:13:21,134
chú chim út sẽ không thể sống được lâu.
125
00:13:24,221 --> 00:13:27,599
Chim săn mồi
dễ bị tổn thương nhất khi ở trong tổ.
126
00:13:32,896 --> 00:13:36,775
{\an8}SA MẠC KALAHARI
MIỀN NAM CHÂU PHI
127
00:13:36,859 --> 00:13:40,028
{\an8}Chim con sẽ sớm chết
trong cái sa mạc nóng rực này…
128
00:13:42,447 --> 00:13:44,992
trừ khi chúng có nơi trú ẩn khỏi mặt trời.
129
00:13:49,496 --> 00:13:53,333
Loài chim rồng rộc chan hòa
xây các tổ chim khổng lồ chung.
130
00:13:57,546 --> 00:14:00,340
Bên trong tổ mát hơn tới chín độ C.
131
00:14:03,886 --> 00:14:06,722
Rồng rộc không phải
loài duy nhất được hưởng lợi.
132
00:14:10,434 --> 00:14:14,187
Tổ của chúng đã thu hút
một cặp chim ưng Pygmy.
133
00:14:15,731 --> 00:14:18,525
Trong các loài chim ăn thịt
nhỏ nhất Trái Đất,
134
00:14:18,609 --> 00:14:22,821
những kẻ lấn chiếm khác biệt này
lợi dụng sự chăm chỉ của rồng rộc.
135
00:14:29,912 --> 00:14:30,954
Đôi khi
136
00:14:32,122 --> 00:14:33,624
chúng còn ăn cả rồng rộc.
137
00:14:37,169 --> 00:14:39,379
Nhưng khi bàn về hàng xóm ác ma,
138
00:14:41,006 --> 00:14:43,842
chim rồng rộc còn có vấn đề lớn hơn nhiều.
139
00:14:46,470 --> 00:14:48,347
Cái tổ đầy sự sống này
140
00:14:48,430 --> 00:14:50,933
thu hút đủ loại động vật ăn thịt.
141
00:15:17,209 --> 00:15:19,544
Tuy rồng rộc có vẻ thiếu khả năng tự vệ
142
00:15:21,171 --> 00:15:23,298
chúng lại có một lực lượng an ninh…
143
00:15:32,933 --> 00:15:35,435
luôn sẵn sàng chống lại mọi cuộc tấn công.
144
00:15:57,457 --> 00:15:59,584
Chỉ nhỏ bằng nắm tay người,
145
00:16:00,669 --> 00:16:02,921
nhưng những con chim ưng rất mạnh mẽ.
146
00:16:19,563 --> 00:16:20,814
Và may mắn thay,
147
00:16:20,897 --> 00:16:23,942
những chiến binh nhỏ bé hung tợn này
biết kiềm chế.
148
00:16:25,777 --> 00:16:28,321
Mỗi mùa chúng chỉ ăn
vài con rồng rộc thôi.
149
00:16:29,823 --> 00:16:33,493
Thường thì chúng còn ăn
rất nhiều con mồi khác xung quanh.
150
00:16:38,290 --> 00:16:42,502
Đối với đám rồng rộc, trường hợp này là
"ma quen còn hơn quỷ lạ".
151
00:16:44,004 --> 00:16:45,964
Và đối với lũ chim ưng nhỏ,
152
00:16:46,048 --> 00:16:47,591
nó là giải pháp một cửa
153
00:16:47,674 --> 00:16:49,843
để tìm thức ăn và nơi trú ẩn
154
00:16:49,926 --> 00:16:51,553
trên sa mạc cằn cỗi.
155
00:17:06,318 --> 00:17:10,655
AMAZON
GUYANE THUỘC PHÁP
156
00:17:12,532 --> 00:17:14,910
Ở nơi xa xôi hẻo lánh của Nam Mỹ này…
157
00:17:17,245 --> 00:17:18,997
sự sống rất phong phú,
158
00:17:19,706 --> 00:17:22,542
mọi sinh vật
đều cần nơi thích hợp cho mình.
159
00:17:38,767 --> 00:17:41,103
Đứng đầu chuỗi thức ăn
160
00:17:41,186 --> 00:17:43,730
là đại bàng Harpy nặng 6,8 ký.
161
00:17:46,817 --> 00:17:51,321
Nhưng một loài chim săn mồi khác ở đây
lại có cách làm việc khác một chút.
162
00:17:54,991 --> 00:17:57,369
Chim cắt Caracara họng đỏ.
163
00:18:01,081 --> 00:18:03,375
Khi cắt Caracara thấy có mối đe dọa,
164
00:18:04,626 --> 00:18:06,461
chúng báo cho tất cả biết.
165
00:18:11,049 --> 00:18:14,511
Bấy nhiêu là đủ
để làm thú săn mồi hàng đầu bị ảnh hưởng.
166
00:18:26,481 --> 00:18:31,486
Cắt Caracara được coi là chim ăn thịt
thông minh, có tính xã hội nhất thế giới.
167
00:18:33,196 --> 00:18:38,160
Một tổ hợp vô địch giúp chúng tấn công
được con mồi mà cả đại bàng Harpy cũng né.
168
00:18:47,961 --> 00:18:48,962
Ong bắp cày.
169
00:18:54,050 --> 00:18:56,178
Thường thì nên để chúng được yên.
170
00:19:02,642 --> 00:19:04,186
Mà nhờ hợp tác với nhau,
171
00:19:05,437 --> 00:19:07,772
cắt Caracara đã nghĩ ra một kế hoạch.
172
00:19:13,987 --> 00:19:16,323
Đầu tiên, tiếp cận trực tiếp.
173
00:19:24,372 --> 00:19:26,166
Nhưng một khi tổ bị náo động,
174
00:19:27,751 --> 00:19:30,670
lũ ong nhỏ đó sẽ bay loạn khắp nơi.
175
00:19:36,051 --> 00:19:38,511
Kế tiếp, là đập rồi cướp.
176
00:19:43,350 --> 00:19:45,227
Phải can đảm mới làm được.
177
00:19:52,859 --> 00:19:54,486
Nhưng một chút sự can đảm
178
00:19:55,904 --> 00:19:57,614
sẽ giúp hoàn thành công việc.
179
00:20:02,202 --> 00:20:04,579
Nếu một con cắt Caracara có thể chịu đau
180
00:20:05,413 --> 00:20:08,917
thì cuối cùng
đám ong bắp cày cũng sẽ bỏ tổ.
181
00:20:17,926 --> 00:20:22,305
Các công trình nhìn giống bằng giấy này
bổ béo ngang tấm bìa cứng…
182
00:20:26,434 --> 00:20:31,356
nhưng giấu trong các lỗ tổ ong
là các ấu trùng núc ních, béo ngậy.
183
00:20:37,737 --> 00:20:41,199
Sự dũng cảm của một con cắt Caracara
có lợi cho cả đội.
184
00:20:44,911 --> 00:20:48,873
Một khi nó đã ăn no, những con còn lại
sẽ chia sẻ chiến lợi phẩm.
185
00:20:54,629 --> 00:20:56,214
Dọn lên vừa kịp lúc.
186
00:21:03,888 --> 00:21:06,266
Cuộc sống trong rừng mưa rất khó khăn.
187
00:21:10,979 --> 00:21:13,106
Nhưng cắt Caracara vẫn nắm lợi thế
188
00:21:14,149 --> 00:21:16,735
nhờ vào sự kiên trì và tinh thần đồng đội.
189
00:21:23,658 --> 00:21:26,786
Hầu hết các loài chim săn mồi
không hợp tác đến thế.
190
00:21:33,626 --> 00:21:37,005
Ngay cả ở trong tổ,
sự cạnh tranh cũng rất khốc liệt.
191
00:21:41,426 --> 00:21:45,847
Đại bàng đầu trắng non mới nở
có thể lớn thêm 20 phần trăm mỗi ngày.
192
00:21:52,729 --> 00:21:55,815
Nhưng con nhỏ nhất
đang vật lộn để theo kịp.
193
00:22:00,487 --> 00:22:01,780
Cứ đến giờ ăn,
194
00:22:02,822 --> 00:22:04,824
là nó đều ở cuối hàng.
195
00:22:11,414 --> 00:22:13,291
Trong hơn hai tháng nữa,
196
00:22:13,375 --> 00:22:16,127
những chú chim non này
cần lớn lên gấp mười lần
197
00:22:16,211 --> 00:22:17,837
và sẵn sàng để bay.
198
00:22:21,007 --> 00:22:22,592
Nhưng nếu thiếu thức ăn,
199
00:22:23,093 --> 00:22:26,763
những con đại bàng con lớn hơn
sẽ tấn công người anh em nhỏ bé.
200
00:22:29,641 --> 00:22:31,976
Hiếm khi cả ba con sẽ cùng sống sót.
201
00:22:37,357 --> 00:22:39,692
Chim bố và chim mẹ đang cật lực
202
00:22:39,776 --> 00:22:42,779
để giữ tất cả những đứa con của chúng
được sống sót.
203
00:22:49,786 --> 00:22:50,912
DRAKENSBERG
NAM PHI
204
00:22:50,995 --> 00:22:53,998
Tìm đủ thức ăn là
cuộc đấu tranh triền miên
205
00:22:54,082 --> 00:22:55,625
của mọi loài chim săn mồi.
206
00:22:58,878 --> 00:23:01,840
Mặc dù một số loài
làm việc đó trông có vẻ dễ dàng.
207
00:23:11,933 --> 00:23:13,726
Kền kền sử dụng nhiệt,
208
00:23:15,186 --> 00:23:17,063
các cột khí ấm bốc lên,
209
00:23:17,147 --> 00:23:18,648
để bay lên cao.
210
00:23:22,026 --> 00:23:25,905
Một khi đã đủ cao,
một số con bay vút lên hơn 160 ki-lô-mét
211
00:23:25,989 --> 00:23:28,533
mà không cần vỗ cánh cái nào.
212
00:23:33,913 --> 00:23:35,165
Trên đường bay lên,
213
00:23:35,248 --> 00:23:38,543
chúng dùng thị lực cỡ kính viễn vọng
để quét tìm thức ăn.
214
00:23:48,386 --> 00:23:50,638
Kền kền là sinh vật ăn xác thối.
215
00:24:00,273 --> 00:24:03,234
Ăn thịt thú chết làm chúng mang tiếng xấu,
216
00:24:03,318 --> 00:24:07,280
nhưng chúng là loài chim săn mồi duy nhất
chưa từng sát sinh.
217
00:24:10,950 --> 00:24:14,954
Và chúng làm công việc thiết yếu
với tư cách đội dọn dẹp thiên nhiên.
218
00:24:20,502 --> 00:24:22,045
Trông thì có vẻ hỗn loạn,
219
00:24:22,128 --> 00:24:23,796
nhưng là mổ có trật tự đấy.
220
00:24:25,423 --> 00:24:29,802
Chỉ riêng ở miền Nam châu Phi đã có
chín loài kền kền khác nhau sinh sống,
221
00:24:30,512 --> 00:24:32,805
và mỗi loài có vai trò riêng.
222
00:24:34,349 --> 00:24:36,518
Đầu tiên là hạng trung.
223
00:24:37,185 --> 00:24:38,728
Kền kền lưng trắng.
224
00:24:46,694 --> 00:24:50,448
Chúng kéo bầy đông đúc
đến ngấu nghiến phần lớn cái xác,
225
00:24:51,241 --> 00:24:53,535
nội tạng và thịt của nó.
226
00:25:02,043 --> 00:25:04,087
Tiếp theo là hạng nặng.
227
00:25:05,838 --> 00:25:07,757
Với trọng lượng hơn 6,8 ký,
228
00:25:07,840 --> 00:25:11,302
kền kền cổ yếm
là một trong những loài to nhất châu Phi.
229
00:25:13,638 --> 00:25:15,181
Khi chúng xuất hiện,
230
00:25:15,265 --> 00:25:17,141
tất cả dạt sang hết một bên.
231
00:25:20,979 --> 00:25:24,524
Cái mỏ mạnh mẽ của chúng
xé toạc các dây chằng và lớp da thú,
232
00:25:25,650 --> 00:25:30,196
khui ra những phần mới của cái xác
cho những con ở cuối hàng.
233
00:25:32,407 --> 00:25:33,616
Đám hạng nhẹ.
234
00:25:36,160 --> 00:25:38,746
Kền kền đội mũ thích đứng nhìn bên lề,
235
00:25:39,414 --> 00:25:41,291
ăn trộm đồ thừa khi có thể,
236
00:25:41,791 --> 00:25:43,585
kiên nhẫn chờ đến lượt chúng.
237
00:25:47,005 --> 00:25:48,715
Một khi các con khác đã xong,
238
00:25:49,591 --> 00:25:52,594
cái mỏ nhỏ của chúng
sẽ nhặt sạch thịt dính ở xương.
239
00:25:55,847 --> 00:25:59,601
Kền kền làm việc bẩn thỉu
để giữ cho hành tinh của ta sạch sẽ.
240
00:26:03,855 --> 00:26:06,608
Dạ dày chúng có tính axit
giống ắc quy xe hơi
241
00:26:06,691 --> 00:26:10,111
giúp tiêu hủy
mọi vi khuẩn và vi-rút mà chúng ăn.
242
00:26:11,821 --> 00:26:14,657
Và chúng không cho côn trùng truyền bệnh
243
00:26:14,741 --> 00:26:16,159
một nơi để sinh sản.
244
00:26:23,458 --> 00:26:24,959
Chúng ta cần kền kền,
245
00:26:26,294 --> 00:26:28,171
nhưng số lượng của chúng đang giảm mạnh.
246
00:26:29,255 --> 00:26:34,969
Chỉ trong 15 năm, 97 phần trăm
số lượng kền kền của Ấn Độ đã bị giết,
247
00:26:36,638 --> 00:26:39,766
do bị đầu độc
thông qua việc cho ăn xác gia súc
248
00:26:39,849 --> 00:26:42,852
đã điều trị bằng thuốc Diclofenac.
249
00:26:45,480 --> 00:26:48,608
Khi chó hoang
thay thế chúng làm những kẻ ăn xác thối,
250
00:26:48,691 --> 00:26:53,237
việc đó đã dẫn đến sự gia tăng bệnh dại,
bệnh lao và bệnh than.
251
00:26:55,907 --> 00:26:58,993
Các chim ăn thịt khác
cũng chịu số phận tương tự.
252
00:27:01,037 --> 00:27:02,288
Vào những năm 1950,
253
00:27:02,372 --> 00:27:05,291
DDT từng là loại thuốc trừ sâu
được sử dụng tự do.
254
00:27:06,292 --> 00:27:09,921
Nhưng nó có tác động hủy diệt
lên trứng của đại bàng đầu trắng
255
00:27:10,672 --> 00:27:14,008
và gần như đã xóa sổ
loài vật có tính biểu tượng này.
256
00:27:16,594 --> 00:27:19,222
Một khi người ta nhận ra tác động của nó,
257
00:27:19,305 --> 00:27:21,015
DDT đã bị cấm.
258
00:27:22,308 --> 00:27:23,893
Trong vòng 50 năm,
259
00:27:23,976 --> 00:27:27,188
số lượng đại bàng đầu trắng
đã tăng gấp bảy lần.
260
00:27:32,402 --> 00:27:35,279
Nhiều loài chim săn mồi
vẫn đang chịu sức ép.
261
00:27:39,283 --> 00:27:42,161
Bị coi là mối đe dọa
với gia súc và thú để săn,
262
00:27:42,245 --> 00:27:43,830
chúng bị ngược đãi.
263
00:27:45,623 --> 00:27:47,625
Và khi môi trường sống bị phá hủy,
264
00:27:49,293 --> 00:27:51,129
chúng sẽ mất thức ăn và nơi ở.
265
00:27:54,507 --> 00:27:58,136
Nhưng đâu phải cứ ở thế giới hiện đại
là rơi vào tình trạng tồi tệ.
266
00:28:02,432 --> 00:28:06,519
LONDON
VƯƠNG QUỐC ANH
267
00:28:09,981 --> 00:28:13,234
Đây có vẻ là nơi cuối cùng
để chim ăn thịt phát triển mạnh.
268
00:28:18,156 --> 00:28:20,074
Nhưng với những con có thể thích nghi,
269
00:28:21,033 --> 00:28:23,411
đó là một thế giới đầy rẫy những cơ hội.
270
00:28:28,791 --> 00:28:30,209
Ở trung tâm thành phố
271
00:28:30,793 --> 00:28:36,799
là các ống khói mang tính biểu tượng của
Nhà máy điện Battersea cao hơn 91 mét.
272
00:28:39,469 --> 00:28:43,139
Chúng là nhà của một cặp chim cắt lớn.
273
00:28:46,476 --> 00:28:49,228
Chúng dùng những bức tường bê tông
như vách đá.
274
00:28:55,651 --> 00:28:57,779
Đời sống thành thị có lợi thế riêng.
275
00:29:03,576 --> 00:29:05,286
Ở đây có rất nhiều ánh sáng,
276
00:29:05,369 --> 00:29:08,080
nên chim cắt lớn
có thể săn mồi vào ban đêm.
277
00:29:17,965 --> 00:29:21,427
Cặp chim này tách ra để bao quát hơn.
278
00:29:29,185 --> 00:29:34,440
Chim cắt cái là thợ săn ban đêm
to con hơn, dày dặn kinh nghiệm hơn.
279
00:29:45,201 --> 00:29:47,995
Thị giác của nó sắc bén gấp đôi chúng ta,
280
00:29:49,205 --> 00:29:51,332
nhờ đôi mắt to đến nỗi
281
00:29:52,041 --> 00:29:54,293
chạm vào phía trong hộp sọ của nó.
282
00:29:56,420 --> 00:29:59,590
Bằng cách gật gù đầu,
nó sẽ định vị mục tiêu.
283
00:30:01,801 --> 00:30:05,429
Nhưng việc truy đuổi chim bồ câu
trong thành phố sẽ có rủi ro.
284
00:30:09,183 --> 00:30:12,103
Nhiều tòa nhà thế này
thì sà xuống rất nguy hiểm.
285
00:30:16,607 --> 00:30:20,528
Điều đó buộc chim cắt lớn thành thị
phải chọn cách đi săn khó hơn.
286
00:30:31,873 --> 00:30:33,249
Rượt song song…
287
00:30:35,960 --> 00:30:39,630
thì cuộc đua giữa kẻ săn mồi và con mồi
sẽ cân bằng hơn.
288
00:30:47,013 --> 00:30:48,973
Nhưng ngay cả khi không sà xuống,
289
00:30:50,433 --> 00:30:51,934
dù là vào ban đêm…
290
00:30:56,814 --> 00:31:00,192
phi công thượng hạng của thiên nhiên
hiếm khi bị vượt mặt.
291
00:31:08,492 --> 00:31:12,371
Chim cắt lớn đã tản ra
các thành phố trên thế giới,
292
00:31:13,331 --> 00:31:15,249
từ New York đến Sydney.
293
00:31:17,293 --> 00:31:21,130
Và với mỗi mùa sinh sản,
số lượng của chúng lại tiếp tục tăng.
294
00:31:31,349 --> 00:31:33,142
Ở tổ đại bàng đầu trắng,
295
00:31:34,310 --> 00:31:36,312
lũ chim non đã trưởng thành nhiều.
296
00:31:37,605 --> 00:31:39,106
Cả ba con.
297
00:31:40,232 --> 00:31:42,151
Tất cả đều phát triển mạnh khỏe.
298
00:31:44,445 --> 00:31:47,949
Và cuối cùng lông bay của chúng
cũng đã mọc.
299
00:31:50,159 --> 00:31:54,163
Sự sống sót của lũ chim non
là minh chứng cho bố mẹ.
300
00:31:56,165 --> 00:31:59,210
Chúng đã làm việc không biết mệt
trong sáu tháng.
301
00:32:03,130 --> 00:32:05,508
Nhưng giờ chúng mang ít thức ăn về hơn…
302
00:32:07,551 --> 00:32:09,053
để gợi ý cho đại bàng con
303
00:32:09,637 --> 00:32:11,514
là đã đến lúc bay khỏi tổ.
304
00:32:15,977 --> 00:32:18,396
Phải tập thì mới nắm được nghệ thuật bay.
305
00:32:27,822 --> 00:32:29,407
Và điều kiện phải phù hợp.
306
00:32:34,245 --> 00:32:38,040
Một khi trời quang mây tạnh,
chúng quyết tâm hơn bao giờ hết.
307
00:32:49,719 --> 00:32:52,638
Nhưng thế giới bên ngoài
rất mới mẻ và khó hiểu.
308
00:33:02,815 --> 00:33:05,985
Các loài chim khác
luôn thù địch với động vật ăn thịt.
309
00:33:08,863 --> 00:33:11,407
Thật đáng sợ
khi phải liều mình xa gia đình.
310
00:33:14,452 --> 00:33:15,703
Và phải mất thời gian
311
00:33:17,496 --> 00:33:18,831
để tìm thấy sự tự tin.
312
00:33:22,668 --> 00:33:24,462
Đây chỉ là khởi đầu
313
00:33:24,545 --> 00:33:27,006
của hành trình dài đến tuổi trưởng thành.
314
00:33:34,847 --> 00:33:35,973
May mắn thay,
315
00:33:36,057 --> 00:33:38,768
bố mẹ sẽ trông chừng chúng một thời gian.
316
00:33:44,315 --> 00:33:48,069
Chim săn mồi không phải sát thủ bẩm sinh.
317
00:33:50,821 --> 00:33:53,532
Chúng cần thời gian để hoàn thiện kỹ năng.
318
00:33:57,661 --> 00:34:00,748
Trong ba tháng đầu,
các con diều ăn rắn non
319
00:34:00,831 --> 00:34:04,168
được bố mẹ chu cấp mọi thứ.
320
00:34:07,046 --> 00:34:10,424
Giờ chúng phải bắt đầu
tự mình chống chọi lại mọi thứ.
321
00:34:15,429 --> 00:34:17,807
Một con chim con dẫn đầu.
322
00:34:22,061 --> 00:34:23,604
Khi anh em của nó đi theo,
323
00:34:25,397 --> 00:34:26,524
cuộc săn bắt đầu.
324
00:34:30,528 --> 00:34:35,032
Việc tìm kiếm con mồi cần
con mắt tinh tường, và phải đi bộ nhiều.
325
00:34:41,038 --> 00:34:43,624
Bắt được con mồi không hề dễ dàng.
326
00:35:07,815 --> 00:35:09,441
Cuối cùng cũng thành công.
327
00:35:11,861 --> 00:35:14,738
Nhưng một con thằn lằn nhỏ
chỉ là món đồ ăn vặt.
328
00:35:18,159 --> 00:35:20,452
May mắn là chim mẹ có tham gia vụ này.
329
00:35:30,129 --> 00:35:33,215
Nó sẽ tiếp tục
cho con ăn thêm hai tháng nữa…
330
00:35:35,718 --> 00:35:37,595
trong lúc những con non vụng về
331
00:35:38,637 --> 00:35:40,848
học cách trở thành sát thủ chết chóc,
332
00:35:42,391 --> 00:35:43,642
hệt như mẹ chúng.
333
00:35:48,230 --> 00:35:51,233
Rất ít loài chim khác
tận tụy đến vậy khi làm bố mẹ.
334
00:35:56,906 --> 00:36:00,826
Chim ăn thịt dành phần lớn cuộc đời
để nuôi con non.
335
00:36:03,829 --> 00:36:05,873
Cung cấp sự bảo vệ
336
00:36:06,957 --> 00:36:08,918
và những bữa ăn vất vả kiếm được
337
00:36:10,002 --> 00:36:11,462
để đảm bảo ngày nào đó
338
00:36:12,296 --> 00:36:14,006
con non của chúng sẽ có thể
339
00:36:14,548 --> 00:36:16,592
tự mình sinh tồn.
340
00:36:22,681 --> 00:36:27,061
THƯỢNG NGUỒN SÔNG MISSISSIPPI
HOA KỲ
341
00:36:27,144 --> 00:36:28,229
Cuối mùa thu.
342
00:36:32,691 --> 00:36:36,487
Hàng trăm con đại bàng đầu trắng
bay đến đây từ khắp bốn phương…
343
00:36:38,864 --> 00:36:41,575
để săn các loài chim nước di cư.
344
00:36:46,413 --> 00:36:48,874
Đại bàng con cần tăng cường sức mạnh.
345
00:36:55,422 --> 00:36:58,342
Chúng sẽ không nhận được
sự giúp đỡ từ bố mẹ nữa…
346
00:37:01,512 --> 00:37:04,223
nên chúng cần phải xem và học hỏi.
347
00:37:08,936 --> 00:37:10,688
Lướt theo gió,
348
00:37:10,771 --> 00:37:13,941
một con trưởng thành
chọn thời điểm để tấn công.
349
00:37:16,110 --> 00:37:18,362
Sâm cầm trốn rất nhanh…
350
00:37:21,699 --> 00:37:23,826
nhưng chúng không thể ở dưới đó lâu.
351
00:37:34,253 --> 00:37:35,796
Bắt được con mồi rất khó.
352
00:37:37,256 --> 00:37:39,675
Giữ được nó còn khó hơn.
353
00:37:48,183 --> 00:37:50,936
Thà từ bỏ nó
còn hơn phải liều mình chiến đấu.
354
00:37:57,109 --> 00:37:59,903
Đã đến lúc áp dụng những gì nó thấy
vào thực tế.
355
00:38:19,840 --> 00:38:23,218
Mẹo là phải bắt những con mất cảnh giác.
356
00:38:26,764 --> 00:38:28,223
Nói thì dễ hơn làm.
357
00:38:40,194 --> 00:38:42,404
Sau mỗi lần bắt thất bại…
358
00:38:44,490 --> 00:38:46,742
sau mỗi lần có con thoát được nó…
359
00:38:48,702 --> 00:38:50,371
nó lại tinh chỉnh thời gian
360
00:38:51,830 --> 00:38:53,415
và góc tấn công.
361
00:39:11,642 --> 00:39:13,185
Cuối cùng cũng được.
362
00:39:16,355 --> 00:39:18,857
Nhưng quá tập trung vào việc thoát thân,
363
00:39:19,733 --> 00:39:21,193
nó đã phạm một sai lầm.
364
00:39:23,362 --> 00:39:24,405
Và giờ,
365
00:39:26,198 --> 00:39:27,908
nó còn có đối thủ cạnh tranh.
366
00:39:34,206 --> 00:39:37,751
Chú chim trẻ tuổi
quyết tâm giành lại phần thưởng.
367
00:39:46,093 --> 00:39:48,512
Nhưng hôm nay không phải ngày của nó.
368
00:39:51,056 --> 00:39:53,267
Và ngày thì ngày càng ngắn đi.
369
00:39:57,896 --> 00:39:59,356
Khi nhiệt độ giảm,
370
00:39:59,857 --> 00:40:02,401
đại bàng cần thêm năng lượng để giữ ấm.
371
00:40:06,280 --> 00:40:08,532
Nhưng vẫn không bắt được gì.
372
00:40:11,785 --> 00:40:15,497
Chưa tới một nửa số đại bàng con
sống sót qua mùa đông đầu tiên.
373
00:40:19,626 --> 00:40:22,045
Bây giờ hoặc không bao giờ.
374
00:40:47,571 --> 00:40:48,697
Và lần này…
375
00:40:51,116 --> 00:40:52,701
nó đã không buông ra.
376
00:41:01,710 --> 00:41:03,170
Chỉ vài tháng trước,
377
00:41:03,670 --> 00:41:07,341
đám đại bàng mới này
đã bước vào thế giới như chim non bất lực.
378
00:41:08,717 --> 00:41:13,096
Nhờ bản năng sát thủ
và sự tận tâm đáng kinh ngạc của bố mẹ,
379
00:41:14,056 --> 00:41:17,726
chúng đã trở thành những con chim săn mồi
phát triển toàn diện.
380
00:41:22,814 --> 00:41:26,360
Chúng sẽ không phát triển cái đầu trắng
cho đến khi năm tuổi.
381
00:41:29,112 --> 00:41:32,741
Chỉ khi đó chúng mới sẵn sàng
nuôi dưỡng một gia đình riêng…
382
00:41:37,412 --> 00:41:39,373
và truyền lại kỹ năng của chúng…
383
00:41:41,917 --> 00:41:43,585
cho thế hệ sau.
384
00:42:33,051 --> 00:42:38,056
Biên dịch: Joy Ng